157 Thuốc augbactam 625 là thuốc gì? có tác dụng gì? giá bao nhiêu tiền? mới nhất
Nhiều người thắc mắc Thuốc Augbactam 625 là thuốc gì? có tác dụng gì? cái này giá bao nhiêu? Bài viết hôm nay chiasebaiviet.com sẽ giải đáp điều này.
Những bài viết liên quan:
- Esomez là gì?
- pymenospain là gì?
- Thuốc Mitux 200mg là gì?
Thuốc Augbactam 625 là gì? có tác dụng gì? cái này giá bao nhiêu?
Dược Lý Và Cơ Chế Tác Dụng Của Amoxicillin:
Amoxicillin là một aminopenicillin, ổn định trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng hơn benzylpenicillin, đặc biệt là đối với trực khuẩn Gram âm. Giống như các penicillin khác, amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn vì nó liên kết với một hoặc nhiều protein gắn penicillin (PBP) của vi khuẩn để ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan, một thành phần quan trọng của thành tế bào vi khuẩn. Vi khuẩn cuối cùng tự phân hủy bởi các enzym tự phân giải của thành tế bào vi khuẩn (autolysin và murein hydrolase).
Amoxicillin có tác dụng in vitro mạnh hơn ampicillin đối với Enterococcus faecalis, Helicobacter pylori và Salmonella spp., nhưng kém hiệu quả hơn đối với Shigella spp. và Enterobacter. Amoxicillin đường uống được ưu tiên hơn ampicillin đường uống, đặc biệt là trong điều trị nhiễm trùng đường hô hấp, do hấp thu hoàn toàn hơn qua đường tiêu hóa, nồng độ cao hơn trong huyết thanh, mô và dịch, tần suất sử dụng đường uống ít hơn và ít tác dụng phụ hơn (tiêu chảy) . ).
Phổ tác dụng: Amoxicillin, giống như các aminopenicilin khác, có hoạt tính in vitro chống lại hầu hết các cầu khuẩn hiếu khí Gram dương và Gram âm (trừ các chủng sinh penicillinase), một số trực khuẩn hiếu khí và kỵ khí Gram dương, và một số xoắn khuẩn. Thuốc cũng có hoạt tính in vitro đối với một số trực khuẩn hiếu khí và kỵ khí Gram âm, đồng thời có hoạt tính đối với Mycoplasma, Rickettsia, nấm và virus.
Vi khuẩn nhạy cảm khi nồng độ thuốc ức chế tối thiểu (MIC) ≤ 4 microgam/ml và kháng thuốc khi MIC > 16 microgam/ml. Dễ bị nhiễm S. pneumonia khi MIC ≤ 0,5 microgam/ml và kháng thuốc khi MIC > 2 microgam/ml. Mức độ kháng thuốc mắc phải có thể khác nhau tùy theo địa điểm và thời gian; Đối với một số chủng cần có thông tin tham khảo về tỷ lệ kháng tại địa phương, nhất là đối với các bệnh nặng.
Vi khuẩn nhạy cảm:
Gram dương hiếu khí: S. aureus, S. cholermidis (không sinh penicilinase), Streptococci nhóm A, B, C, G; Streptococcus pneumoniae, viridans Streptococci và nhiều chủng enterococci, Corynebacterium diptheriae, Listeria monocytogenes, Bacillus anthracis, Erysipelothrix rhusiopathiae, một số chủng Nocardia (mặc dù hầu hết đều kháng thuốc).
Gram âm hiếu khí: Neisseria meningitidis và N. gonorrhoeae (không sinh penicillinase), Haemophilus influenzae và một số chủng H. parainfluenzae và H. ducreyi, một số chủng Enterobacteriaceae, Proteus mirabilis, Salmonella và Shigella, P. Vulgaris, Enterobacter aerogenes, Citrobacter freundii, Vibrio cholerae, Helicobacter pylori, Bordetella pertussis, Actinobacillus, Pasteurella multocida, Gardnerella vagis (trước đây là Haemophilus vagis), Moraxella catarrhalis (trước đây là Branhamella catarrhalis) không tạo ra beta-lactamase.
Yếm khí: Actinomyces, Arachnia, Bifidobacterium, Clostridium tetani, C. perfringens, Eubacterium, Lactobacillus, Peptococcus, Peptostreptococcus và Propionibacterium, Fusobacterium.
Xoắn khuẩn: Treponema pallidum, Borelia burgdoferi gây bệnh Lyme.
Vi khuẩn nhạy cảm trung bình: Enterococcus faecium hiếu khí gram dương.
Vi khuẩn kháng kháng sinh:
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus).
Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Acinetobacter alcaligenes, Moraxella catarhhalis sinh beta-lactamase, Campylobacter, Citrobacter freundii, Citrobacter koseri, Enterobacter, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Legionella, Morganella morganii, Proteus rettgeri, Seraudomonas valgaris, Proteus valgaris, Yersinia enterocolitica.
Kỵ khí: Bacteroides fragilis.
Các vi khuẩn khác: Mycobacterium, Mycoplasma, Rickettsia.
Kháng chéo hoàn toàn thường xảy ra giữa amoxicillin và ampicillin. Theo công bố của Chương trình giám sát quốc gia về tình trạng kháng thuốc của các tác nhân gây bệnh phổ biến (ASTS, 1998), mức độ kháng ampicillin của E. coli là 66,7%, Salmonella typhi là 50%, mức độ kháng ampicillin của Shigella là 66,7%, Acinetobacter spp là 57,7%. . là 70,7%, các vi khuẩn đường ruột khác (Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Morganella, Proteus, Serratia…) là 84,1%, Streptococcus spp. là 15,4%, từ chủng Enterococcus spp. là 13,1% và các chủng trực khuẩn Gram âm khác (Achromobacter, Chriseomonas, Flavobacterium, Pasteurella…) là 66,7%. Các chủng Haemophilus influenzae và Haemophilus parainfluenzae ngày càng trở nên kháng thuốc.
dược động học:
Amoxicillin ổn định trong dịch vị có tính axit. Sự hấp thu của amoxicillin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn (mặc dù nó làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không làm thay đổi tổng lượng), amoxicillin được hấp thu qua đường tiêu hóa nhanh hơn và nhiều hơn ampicillin, khoảng 74-92% liều dùng. sau khi uống. Khi dùng cùng liều với ampicillin, nồng độ đỉnh trong huyết tương của amoxicillin cao hơn từ 2 đến 2,5 lần. Sau khi uống một liều 250 mg hoặc 500 mg amoxicillin trong 1 đến 2 giờ, nồng độ tối đa trong máu của amoxicillin đạt tương ứng khoảng 3,5 – 5 microgam/ml hoặc 5,5 – 11 microgam/ml và nồng độ trong huyết thanh giảm hoặc giảm. -8 giờ. Amoxicillin uống hoặc tiêm tạo ra nồng độ tương tự trong huyết tương. Nồng độ tối đa trong máu và diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC) tăng tuyến tính khi tăng liều. Nghiên cứu sơ bộ cho thấy uống viên nang amoxicillin với nhiều nước (250 ml) có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ, điều này không xảy ra với ampicillin, có thể do ampicillin tan trong nước nhiều hơn amoxicillin. Amoxicillin được phân bố nhanh chóng trong hầu hết các mô và dịch cơ thể, ngoại trừ mô não và dịch não tủy, nhưng khi màng não bị viêm, amoxicillin sẽ khuếch tán dễ dàng. Thuốc đi qua hàng rào nhau thai và được bài tiết qua sữa mẹ với một lượng nhỏ. Amoxicilin gắn với protein huyết tương với tỷ lệ 17-20%. Thời gian bán hủy của amoxicillin khoảng 1 – 1,5 giờ, dài hơn ở trẻ sơ sinh (3,7 giờ) và ở người cao tuổi. Ở bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút, thời gian bán thải của thuốc khoảng 7 đến 21 giờ.
Chuyển hóa: Amoxicillin được chuyển hóa một phần thành axit penicilloic mà không có hoạt tính kháng khuẩn.
Ở người lớn có chức năng thận bình thường, độ thanh thải amoxicillin trong huyết thanh là 283 ml/phút. Khoảng 43-80% liều uống amoxicillin được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 6-8 giờ, với 5-10% liều uống được phân bố vào mật. Nồng độ amoxicillin trong nước tiểu là khoảng 300 microgam/ml sau khi dùng liều 250 mg. Probenecid kéo dài sự thanh thải thận của amoxicillin. Amoxicillin hiện diện với nồng độ cao trong mật và được bài tiết một phần qua phân.
Amoxicillin được loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo; thông thường, quá trình lọc máu kéo dài 4-6 giờ sẽ loại bỏ 30-40% liều uống hoặc tiêm nếu thuốc được dùng ngay trước khi lọc máu.
Thuốc Augbactam 625 là gì? có tác dụng gì?
Augbactam 625 là một loại kháng sinh có tác dụng:
– Điều trị viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa
– Điều trị viêm nhiễm phụ khoa, ổ bụng
– Điều trị viêm đường hô hấp, phế quản, phổi
– Nhiễm khuẩn do vết thương, sản khoa, nha khoa, tiêu hoá
– Viêm bàng quang, niệu đạo, sinh dục
Thành phần của thuốc:
– Amoxicillin 500 mg, acid clavulanic 125 mg.
Liều lượng và cách sử dụng nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng, tránh tự ý dùng thuốc hoặc dùng sai gây hậu quả nghiêm trọng.
Liều lượng và cách dùng:
Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi:
– Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa: 1 viên/12 giờ.
– Nhiễm khuẩn nặng: 1 viên cách nhau 8 giờ
Những người không nên sử dụng thuốc:
– Quá mẫn với các thành phần của thuốc
– Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu, trẻ em dưới 12 tuổi
– Tiền sử vàng da, viêm đại tràng giả mạc
– Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
– Người suy gan thận, người già (cẩn thận)
Tác dụng phụ không mong muốn:
– Tiêu chảy, táo bón, giảm bạch cầu – Giảm tiểu cầu
– Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, viêm nhiễm vùng kín
– Dị ứng da, nổi mề đay, chóng mặt, dị ứng, nôn mửa
– Rối loạn tiêu hóa, ợ hơi, chướng bụng, vàng da, táo bón
Nếu thấy có dấu hiệu tác dụng phụ cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử lý.
Xin lưu ý khi dùng chung với các loại thuốc khác:
Không có nghiên cứu tương tác thuốc đã được thực hiện.
– Nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng.
Quá liều, quên liều và cách điều trị:
– Chưa ghi nhận trường hợp quá liều nào.
Nếu quên một liều, bệnh nhân nên uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đó và dùng liều tiếp theo như bình thường. Không ngẫu nhiên uống thuốc từ liều trước sang liều tiếp theo.
– Tham khảo ý kiến bác sĩ để có lời khuyên phù hợp.
Thuốc Augbactam 625 giá bao nhiêu?
– Thuốc Augbactam 625 có giá 90.000/hộp 2 vỉ x 5 viên.
– Số đăng ký: VD-21430-14
– Hạn sử dụng: 30 tháng
– Nhà sản xuất: Công ty cổ phần hóa – Dược phẩm Mekophar
– Nước sản xuất: Việt Nam
– Địa chỉ sản xuất: 297/5 – Lý Thường Kiệt – Quận 11 – Tp. Hồ Chí Minh
– Công ty đăng ký: Công ty cổ phần hóa – Dược phẩm Mekophar
– Địa chỉ đăng ký: 297/5 – Lý Thường Kiệt – Quận 11 – Tp. Hồ Chí Minh
Qua bài viết Augbactam 625 là thuốc gì, có tác dụng gì, giá bao nhiêu tiền? Bài viết của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết.
Các từ khóa liên quan:
- Augbactam 625
- thuốc augbactam
- thuốc kháng sinh augbactam
- mekophar augbactam
- thuốc augbactam
- thuốc xương augbactam
- Augbactam 281 25
- Augbactam 312 5
- Augbactam 562 5
- gọi là thuốc augbactam